Chú thích Murakami Haruki

  1. Khi nhận giải Gunzo lần thứ 22 năm 1979, theo tin của báo chí thì người nhận giải là Haruki nhưng Haruki viết Kanji là "Xuân Kỷ", trong khi đó tạp chí Gunzo cùng năm lại ghi Haruki là "Xuân Thụ", có thể trong thời gian rất ngắn ông dùng bút danh Xuân Kỷ còn Xuân Thụ là tên thật.
  2. Theo lời nhận định của chính tác giả trong trả lời phỏng vấn của Trần Tiễn Cao Đăng (tiếng Anh). Murakami Haruki cũng cho biết không có khả năng theo dõi các bản dịch có tốt không, ngoại trừ bản tiếng Anh được ông xem khá kỹ
  3. Murakami Haruki - hiện tượng cùng thời đại, OOI Kouchi (ký giả Ban văn nghệ Báo Mainichi), kỷ yếu hội thảo Thế giới của Haruki Murakami và Banana Yoshimoto, tháng 3 năm 2007.
  4. Tandon, Shaun (ngày 27 tháng 3 năm 2006). “The loneliness of Haruki Murakami”. iAfrica. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2008. . Ở Nhật Bản, một số tông phái Phật giáo vẫn cho phép tu sĩ của mình kết hôn
  5. Naparstek, Ben (ngày 24 tháng 6 năm 2006). “The lone wolf”. The Age. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2008. 
  6. Gewertz, Ken (ngày 1 tháng 12 năm 2005). “Murakami is explorer of imagination”. Harvard Gazette. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2008. 
  7. Kyoto Sangyo University wiki
  8. Grossekathöfer, Maik (ngày 20 tháng 2 năm 2008). “When I Run I Am in a Peaceful Place”. Spiegel. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2008. 
  9. Brown, Mick (ngày 15 tháng 8 năm 2003). “Tales of the unexpected”. The Daily Telegraph (London). Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2008. 
  10. “Haruki Murakami congratulated on Nobel Prize - only, he hadn’t won it”. Japan News Review. Ngày 5 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2008. 
  11. “Presse et Communication”. Université de Liège. Ngày 5 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2008. 
  12. “Murakami’s first novel in 3 years to be published in April - AJW by The Asahi Shimbun”. Ajw.asahi.com. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2013. 
  13. “Publisher prints record first run of new Murakami book”. Asahi Shimbun. 11 tháng 4 năm 2013. 
  14. Japan News Review, Haruki Murakami congratulated on Nobel Prize - but he hadn't won it, 2007-07-05
  15. “Kazuki Omori”. Internet Movie Database. 2008. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2008. 
  16. “Panya shugeki”. Internet Movie Database. 2008. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2008. 
  17. “A Girl, She Is 100 Percent”. Internet Movie Database. 2013. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2013. 
  18. “Mori no mukougawa (1988)”. 20 tháng 2 năm 1988. Truy cập 15 tháng 2 năm 2015. 
  19. Chonin, Neva (ngày 2 tháng 9 năm 2005). “Love turns an artist's solitude into loneliness”. San Francisco Chronicle. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2008. 
  20. http://theater2.nytimes.com/mem/theater/treview.html?res=9801E2DA1F3AF930A15754C0A9629C8B63. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2008.  |tựa đề= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  21. “All God's Children Can Dance (2008)”. 5 tháng 9 năm 2008. Truy cập 15 tháng 2 năm 2015. 
  22. “The Second Bakery Attack”. Internet Movie Database. 2010. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2013. 
  23. Hànộimới ngày 01 tháng 12 năm 2010, "Trần Anh Hùng kể chuyện "Rừng Na Uy" bằng hình ảnh".
  24. Trích đăng lại từ Kỷ yếu hội thảo Thế giới của Haruki Murakami và Banana Yoshimoto tổ chức ở Việt Nam.
  25. Thực tế tác giả đã từng có tiểu thuyết xuất bản từ năm 1973, tức năm 23 tuổi, có lẽ ý của tác giả ở đây là cầm bút thực sự với văn nghiệp,
  26. “Haruki Murakami gets back to the Beatles in new short story”. The Guardian. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2013.